Mã số: 0028 Án dân sự sơ thẩm

11:11:00 22/11/2013

Tranh chấp hợp đồng kinh tế cung cấp và lắp đặt 2 thang máy giữa Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây và Công ty TNHH Tân Hoàng Thân tại Công trình Khách sạn Hoàng Thân (Vũng Tàu)

Loại bản án :Sơ thẩm

Cơ quan ban hành :Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ra bản án :22/11/2007

Căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn xuất trình (gồm Bản tường trình ngày 24/01/2006 của ông Võ Quang Vinh có xác nhận của Công an phường Thắng Tam và xác nhận của Công an Phường 13 quận Tân Bình ngày 11/10/2007) và lời khai nhận của đại diện các bên tại phiên tòa, đã có đủ căn cứ xác định Cty Công nghiệp Miền Tây đã thực hiện xong việc lắp đặt 2 thang máy cho Cty Tân Hoàng Thân theo Hợp đồng nhưng bên mua là Cty Tân Hoàng Thân chưa thanh toán đủ, còn nợ lại 157.600.000 đồng. Việc bên bán không tiến hành sửa chữa được thang máy để được bên mua nghiệm thu và chấp nhận thanh toán là do bên mua không tạo điều kiện để bên bán thực hiện (chưa hết hạn thỏa thuận đã ngăn cản, không cho người của bên bán vào công trình để tiến hành sửa chữa).

Về chi phí sửa chữa thang máy mà bị đơn đề nghị khấu trừ vào tiền mua hàng, do bị đơn không xuất trình được chứng cứ là bản chính của các chứng từ thực hiện để chứng minh, đồng thời người làm chứng tại phiên tòa là đại diện Công ty cổ phần Thang máy Thiên Nam (bên ký hợp đồng sửa chữa với bị đơn) cũng phủ nhận việc sửa chữa thang máy cho bị đơn, nên không có căn cứ để Tòa án chấp nhận việc khấu trừ khoản chi phí này.

Do đó, yêu cầu của nguyên đơn đòi thanh toán số tiền hàng còn nợ 157.600.000 đồng theo Hợp đồng số 701 là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật tại các điều 63 và 71 Luật thương mại năm 1997, cần được chấp nhận.

Bản án số : 2100/2007/KDTM-ST Ngày : 22/11/2007

V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Trong các ngày 14, 21 và 22 tháng 11 năm 2007, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 365/2006/TLST-KDTM ngày 08 tháng 6 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1872/2007/QĐST-KDTM ngày 23 tháng 10 năm 2007giữa các đương sự:

Nguyên đơn : CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP MIỀN TÂY

Địa chỉ : 25 Đường 17, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, TPHCM

Đại diện : Ông Huỳnh Thanh Tâm, Giám đốc (Có mặt)

Bị đơn : CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG THÂN

Địa chỉ : 781/C1 Lê Hồng Phong (nối dài), Phường 12, Quận 10, TPHCM

Đại diện : Ông Võ Phước Hoàng, GUQ ngày 04/4/2006 (Có mặt)

Bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn : Luật sư Trương Thị Hòa,

Đoàn luật sư TPHCM

Người làm chứng : Bà Lê Thị Lan Hương,

Nhân viên Công ty cổ phần Thang máy Thiên Nam

NHẬN THẤY

Nguyên đơn trình bày :

Ngày 23/7/2005, Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây ký Hợp đồng kinh tế số 701/WESTERN nhận cung cấp và lắp đặt 2 thang máy cho Công ty TNHH Tân Hoàng Thân tại Công trình Khách sạn Hoàng Thân (Vũng Tàu). Cty Công nghiệp Miền Tây đã lắp đặt xong nhưng Cty Tân Hoàng Thân chưa thanh toán đủ, còn nợ lại 157.600.000 đồng.

Ngày 12/9/2005, Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây ký tiếp Hợp đồng kinh tế số 703/WESTERN nhận cung cấp và lắp đặt 2 thang máy cho Công ty TNHH Tân Hoàng Thân tại Công trình tòa nhà Văn phòng Hoàng Thân (địa chỉ: 19 Tôn Thất Tùng, Quận 1, TPHCM). Công ty Công nghiệp Miền Tây đã nhận của Cty Tân Hoàng Thân 21.000 USD (tương đương 333.900.000 đồng) tiền cọc nhưng chưa thực hiện việc lắp đặt thang máy vì Cty Tân Hoàng Thân làm áp lực, hăm dọa khiến Cty Công nghiệp Miền Tây không thể chuyển tiền thêm ra nước ngoài để nhập hàng về Việt Nam lắp đặt.

Cty Công nghiệp Miền Tây khởi kiện yêu cầu thanh lý 2 hợp đồng nói trên, buộc Cty Tân Hoàng Thân thanh toán số tiền còn nợ của Hợp đồng số 701, Cty Công nghiệp Miền Tây đồng ý trả lại cho Cty Tân Hoàng Thân số tiền cọc đã nhận của Hợp đồng số 703.

Bị đơn trình bày :

Xác nhận Cty Tân Hoàng Thân có ký kết với Cty Công nghiệp Miền Tây 2 hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy nói trên.

Đối với Hợp đồng số 701, xác nhận số tiền mua hàng chưa thanh toán là 157.600.000 nhưng chỉ đồng ý thanh toán cho Cty Công nghiệp Miền Tây 7.130.000 đồng vì phải trừ đi chi phí sửa chữa thang máy là 144.870.000 đồng.

Đối với Hợp đồng số 703, xác nhận hợp đồng đã bị hủy bỏ, yêu cầu Cty Công nghiệp Miền Tây phải hoàn trả số tiền cọc đã nhận (tương đương 21.000 USD) và trả tiền phạt tương đương 21.000 USD, tổng cộng 42.000 USD.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay :

-Nguyên đơn :

+ Yêu cầu bị đơn phải thanh toán ngay số tiền mua hàng còn nợ của Hợp đồng số 701 là 157.600.000 đồng, không đồng ý trừ chi phí sửa chữa 144.870.000 đồng.

+ Yêu cầu hủy bỏ Hợp đồng số 703, đồng ý trả lại số tiền cọc 21.000 USD cho bị đơn ngay sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật (cấn trừ vào số tiền nợ của Hợp đồng số 701 nói trên). Không chấp nhận trả tiền phạt cọc 21.000 USD.

+ Rút lại yêu cầu khởi kiện đòi hoàn trả hoặc bồi thường số đồ nghề (trị giá 20.012.000 đ) mà cty Công nghiệp Miền Tây đã gửi Cty Tân Hoàng Thân.

Bị đơn:

+ Đồng ý thanh toán số tiền còn nợ của Hợp đồng số 701 là 157.600.000 đồng nhưng phải trừ chi phí mà Cty Tân Hoàng Thân đã bỏ ra để sửa chữa thang máy là 144.870.000 đồng.

+ Yêu cầu nguyên đơn phải hoàn trả ngay 21.000 USD tiền cọc và trả tiền phạt cọc 21.000 USD theo quy định của Bộ luật dân sự (bằng tiền đồng VN theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương VN – Chi nhánh TPHCM).

Ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn 

+ Hợp đồng giữa hai bên là hợp đồng kinh tế, phải áp dụng Luật thương mại năm 1997.

+ Bị đơn cho rằng có thuê Cty Thiên Nam sửa chữa thang máy nhưng tại phiên tòa hôm nay, đại diện Cty Thiên Nam xác nhận không có việc sửa chữa.

+ Việc nguyên đơn không sửa chữa được thang máy là do bị đơn không cho người của nguyên đơn vào sửa chữa. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị trừ chi phí sửa chữa 144.870.000 đồng do bị đơn đưa ra.

+ Bị đơn hoàn toàn không có khiếu nại về việc hủy bỏ hợp đồng và đòi phạt cọc trong thời hạn quy định tại Điều 241 Luật thương mại năm 1997. Trong Biên bản ngày 18/01/2006, các bên không có thỏa thuận về việc phạt cọc trong trường hợp nguyên đơn không thực hiện hợp đồng mà chỉ có thỏa thuận việc trả lại tiền cọc.

+ Hợp đồng số 703 được các bên thỏa thuận thanh toán bằng đô la Mỹ là trái pháp luật nên bị vô hiệu

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :

Đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại (hợp đồng mua bán hàng hóa) giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có trụ sở tại Quận 10, TPHCM, với trị giá phần hợp đồng kinh tế có tranh chấp lớn hơn 50.000.000 đồng. Vì vậy, căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 29, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 1 Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 của Uûy ban thường vụ Quốc hội về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM theo thủ tục tố tụng dân sự.

2. Về thời hiệu khởi kiện :

Tháng 7 và tháng 9 năm 2005, các bên ký kết các hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy. Tháng 4 năm 2006, nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này.

Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 242 Luật thương mại năm 1997 cũng như Điều 319 Luật thương mại năm 2005, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.

3. Về nội dung tranh chấp :

a) Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi Cty Tân Hoàng Thân phải thanh toán ngay số tiền mua hàng còn nợ của Hợp đồng số 701 là 157.600.000 đồng và hủy bỏ Hợp đồng số 703 (đồng ý trả lại cho Cty Tân Hoàng Thân số tiền cọc 21.000.000 USD):

Căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn xuất trình (gồm Bản tường trình ngày 24/01/2006 của ông Võ Quang Vinh có xác nhận của Công an phường Thắng Tam và xác nhận của Công an Phường 13 quận Tân Bình ngày 11/10/2007) và lời khai nhận của đại diện các bên tại phiên tòa hôm nay, đã có đủ căn cứ xác định Cty Công nghiệp Miền Tây đã thực hiện xong việc lắp đặt 2 thang máy cho Cty Tân Hoàng Thân theo Hợp đồng số 701 nhưng bên mua là Cty Tân Hoàng Thân chưa thanh toán đủ, còn nợ lại 157.600.000 đồng tiền mua hàng. Việc bên bán không tiến hành sửa chữa được thang máy để được bên mua nghiệm thu và chấp nhận thanh toán là do bên mua không tạo điều kiện để bên bán thực hiện (chưa hết hạn thỏa thuận đã ngăn cản, không cho người của bên bán vào công trình để tiến hành sửa chữa).

Về chi phí sửa chữa thang máy mà bị đơn đề nghị khấu trừ vào tiền mua hàng, do bị đơn không xuất trình được chứng cứ là bản chính của các chứng từ thực hiện để chứng minh, đồng thời người làm chứng tại phiên tòa là đại diện Công ty cổ phần Thang máy Thiên Nam (bên ký hợp đồng sửa chữa với bị đơn) cũng phủ nhận việc sửa chữa thang máy cho bị đơn, nên không có căn cứ để Tòa án chấp nhận việc khấu trừ khoản chi phí này.

Do đó, yêu cầu của nguyên đơn đòi thanh toán số tiền hàng còn nợ 157.600.000 đồng theo Hợp đồng số 701 là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật tại các điều 63 và 71 Luật thương mại năm 1997, cần được chấp nhận.

Về Hợp đồng số 703, do các bên đã đồng ý hủy bỏ nên yêu cầu của nguyên đơn đòi hủy bỏ hợp đồng cũng có căn cứ để được Tòa án chấp nhận.

b) Xét yêu cầu phản tố của bị đơn đòi Cty Công nghiệp Miền Tây phải hoàn trả ngay số tiền cọc đã nhận của Hợp đồng số 703 tương đương 21.000 USD đồng thời trả tiền phạt tương đương 21.000 USD (chấp nhận trả tiền mua hàng còn nợ của Hợp đồng số 701 sau khi trừ chi phí sửa chữa 144.870.000 đồng là 12.730.000 đồng):

Do Hợp đồng số 703 đã bị hủy bỏ và nguyên đơn cũng đã đồng ý hoàn trả cho bị đơn số tiền cọc tương đương 21.000 USD nên yêu cầu hoàn trả tiền cọc của nguyên đơn là có căn cứ, cần được chấp nhận.

Về yêu cầu trả tiền phạt cọc 21.000 USD: Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phương thức thanh toán bằng đô la Mỹ và thực tế cũng thanh toán trực tiếp với nhau bằng đô la Mỹ không qua ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối (căn cứ vào Phiếu thu ngày 12/9/2005 do nguyên đơn xuất trình) là vi phạm điều cấm của pháp luật (khoản 2 Điều 1 Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối) nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐTP ngày 27/5/2003 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, dù các bên có hủy bỏ hay không hủy bỏ, Hợp đồng số 703 cũng bị vô hiệu toàn bộ và phải được xử lý theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; thiệt hại các bên tự chịu; không có việc phạt vi phạm hợp đồng).

Mặt khác, khi chấp nhận hủy bỏ hợp đồng, Cty Tân Hoàng Thân cũng hoàn toàn không có đưa ra yêu cầu phạt cọc 21.000 USD (Biên bản bàn giao tài sản ngày 18/01/2006 giữa 2 bên chỉ đề cập đến việc hoàn trả tiền cọc và việc chuyển giao chiếc xe SH 150 mà không có thỏa thuận việc phạt cọc trong trường hợp Cty Công nghiệp Miền Tây không thực hiện hợp đồng).

Do đó, yêu cầu của bị đơn đòi trả tiền phạt 21.000 USD là không có căn cứ để được chấp nhận.

4. Về án phí:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :

- Cty Công nghiệp Miền Tây phải chịu án phí sơ thẩm trên số tiền phải trả cho Cty Tân Hoàng Thân và phải nộp ngân sách số tiền tạm ứng án phí tương ứng với phần yêu cầu được rút lại tại phiên tòa.

- Cty Tân Hoàng Thân phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho Cty Công nghiệp Miền Tây và số tiền yêu cầu không được Tòa án chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 63, 70, 71 và 241 Luật thương mại năm 1997; các điều 8 và 39 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế;

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty TNHH Tân Hoàng Thân phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây số tiền mua hàng còn nợ theo Hợp đồng kinh tế số 701/WESTERN ngày 23/7/2005 giữa hai bên là 157.600.000 đ (một trăm năm mươi bảy triệu sáu trăm ngàn đồng) và hủy bỏ Hợp đồng kinh tế số 703/WESTERN ngày 12/9/2005.

2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi Công ty TNHH Tân Hoàng Thân phải bồi thường thiệt hại 20.012.000 đồng là trị giá số đồ nghề của Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây bị Công ty TNHH Tân Hoàng Thânchiếm giữ.

3. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn, buộc Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây phải có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty TNHH Tân Hoàng Thân số tiền cọc đã nhận theo Hợp đồng kinh tế số 703/WESTERN ngày 12/9/2005 là 337.197.000 đ (ba trăm ba mươi bảy triệu một trăm chín mươi bảy ngàn đồng).

4. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đòi Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây phải trả tiền phạt tương đương 21.000 USD.

Thi hành án đồng thời các khoản tiền được chấp nhận nói trên, Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây phải thanh toán cho Công ty TNHH Tân Hoàng Thân số tiền chênh lệch là 179.597.000 đ (một trăm bảy mươi chín triệu năm trăm chín mươi bảy ngàn đồng).

 

 

 

5. Về án phí :

Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây phải chịu án phí sơ thẩm là 16.360.000 đồng; cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.470.120 đồng (theo Biên lai thu tiền số 002109 ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Thi hành án dân sự TPHCM), Công ty TNHH Công nghiệp Miền Tây còn phải nộp thêm 6.889.880 đồng.

Công ty TNHH Tân Hoàng Thân phải chịu án phí sơ thẩm là 23.163.000 đ (hai mươi ba triệu một trăm sáu mươi ba ngànđồng); cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 10.778.000 đồng (theo Biên lai thu tiền số 002656 ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thi hành án dân sự TPHCM), Công ty Tân Hoàng Thân còn phải nộp thêm 12.385.000 đồng.

6. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, nếu người phải thi hành án không chịu thanh toán số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

7. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

 

 

 

Đang xử lý...

.