Trình tự, thủ tục xóa án tích

02:11:00 15/11/2016


Căn cứ theo quy định tại các Điều 63, 64, 65,66, 67 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (BLHS 1999), người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích. Theo đó, xóa án tích gồm 3 trường hợp: đương nhiên được xóa án tích; xóa án tích theo quy định của Tòa án; xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
1.    Đương nhiên được xóa án tích (Điều 64)
Những người sau đây đương nhiên được xóa án tích:
-    Người được miễn hình phạt.
-    Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của BLHS, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo.
+ Ba năm trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm.
+ Năm năm trong trường hợp là hình phạt tù là trên ba năm đến mười lăm năm.
+ Bảy năm trong trường hợp hình phạt là trên mười lăm năm.
2.    Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 65)
-    Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của BLHS, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
+ Đã bị phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mời trong thời hạn bày năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thì hành bản án.
+ đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết hiệu lực thi hành bản án.
-    Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
3.    Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 66)
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Tòa án xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
4.    Hồ sơ xóa án tích
Trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích, hồ sơ bao gồm:
-    Đơn xin xóa án tích.
-    Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
-    Bản sao hộ khẩu.
-    Bản sao chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người kết án thường trú, công tác.
5.    Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích:
Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhạn xóa án tích, hoặc ra quyết định xóa án tích.
Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện).
Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí nào cho Tòa án (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).

Nếu các bạn còn băn khoăn về những thủ tục pháp lý hoặc cần giải đáp thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và được cung cấp những dịch vụ tốt nhất theo địa chỉ:

Địa chỉ : 216 Nguyễn Cao, Khu Hòa Đình, Phường Võ Cường, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh.

Điện thoại : 02413.811.077

Email : [email protected]

 

 

Đang xử lý...

.